Cung cấp hệ thống điều khiển

product 1

Đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp của A2S đã có nhiều năm kinh nghiệm trong thiếu kế, triển khai và thi công các ...

Bảo trì chuyên nghiệp

product 1

Dịch vụ sữa chữa bảo trì hệ thống của A2S giúp quý khách hàng giảm bớt nỗi lo âu về tính ổn định...

Thiết bị điện, tự động hóa

product 1

Không chỉ cung cấp giải pháp thiết kế, sữa chữa, bảo trì, A2S còn là nhà phân phối các hãng thiết bị...

Người theo dõi

Được tạo bởi Blogger.

Hệ thống lạnh trong nhà máy bia

Unknown | 01:31 | 0 nhận xét

1.Sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh trong nhà máy bia:
Trong các nhà máy bia người ta sử dụng hệ thống lạnh trung tâm để làm lạnh các đối tượng sau :
- Làm lạnh các tank lên men và tank thành phẩm
- Làm lạnh tank men giống
- Làm lạnh nhanh nước 2oC
- Làm lạnh nhanh dịch đường sau hệ thống nấu.
- Làm lạnh trung gian hệ thống CO2
- Các hộ tiêu thụ khác: bảo quản hoan, điều hoà không khí
...
Sau đây là sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh trung tâm sử dụng môi chất NH3 ở nhà máy bia hiện đại. Hệ thống lạnh sử dụng glycol và nước làm chất tải lạnh. Trước kia trong nhiều nhà máy bia người ta sử dụng chất tải lạnh là nước muối. Do tính chất ăn mòn của nước muối ảnh hưởng quá lớn đến hệ thống các thiết bị nên hiện nay hầu hết đã được thay thế bằng chất tải lạnh glycol .
HT lanh bia.JPG
HT lanh bia
1- Máy nén; 2- Bình chứa cao áp; 3- Dàn ngưng; 4- Tách dầu; 5- Bình bay hơi; 6- Bình thu hồi dầu; 7- Bơm glycol đến các hộ tiêu thụ; 8- Bơm glycol tuần hoàn; 9- Thùng glycol
Các thiết bị chính bao gồm: Máy nén 1 cấp hiệu MYCOM, bình bay hơi làm lạnh glycol, dàn ngưng tụ bay hơi, các thùng chứa glycol và các thiết bị phụ khác của hệ thống lạnh.
Thùng chứa glycol được chế tạo bằng inox, bên ngoài bọc cách nhiệt gồm 02 cái có nhiệt độ khác nhau, đảm bảo bơm glycol đã được làm lạnh đến các hộ tiêu thụ và bơm glycol sau khi sử dụng đến bình bay hơi để gia lạnh. Giữa 02 thùng glycol được thông với nhau tạo ra sự ổn định và cân bằng.
Bình bay hơi làm lạnh glycol
HT Lanh bia2.JPG
1- áo nước; 2- Thân bình; 3- Tách lỏng; 4- Gas ra; 5- Tấm chắn lỏng; 6- ống trao đổi nhiệt; 7- Nước ra; 8- Nước vào; 9- Chân bình; 10- Rốn bình; 11- ống nối van phao
Trên hình trình bày cấu tạo của bình bay hơi làm lạnh glycol. Về cấu tạo bình bay hơi giống bình ngưng ống chùm nằm ngang. ở đây glycol chuyển động bên trong ống trao đổi nhiệt, môi chất sôi bên ngoài ống. Phía trên bình bay hơi có gắn sẵn bình tách lỏng, để đảm bảo sự chuyển động của gas bên trong bình bay hơi người ta bố trí 02 ống hút ở 2 phía của bình. Phía dưới có rốn để gom dầu về bình thu hồi dầu. Để đảm bảo lỏng trong bình không quá cao gây ngập lỏng máy nén người ta sử dụng van phao khống chế mức dịch trong bình bay hơi nằm trong giới hạn cho phép.
2.Tính toán nhiệt trong nhà máy bia:
Hệ thống lạnh nhà máy bia có các tổn thất nhiệt chính sau đây:
-Tổn thất do truyền nhiệt qua tất cả các thiết bị sử dụng và bảo quản lạnh.
-Tổn thất nhiệt do làm lạnh nhanh dịch đường húp lông hoá sau hệ thống nấu.
-Tổn thất nhiệt để làm lạnh các đối tượng khác.
a. Tổn thất nhiệt do truyền nhiệt ở các thiết bị sử dụng và bảo quản lạnh
Tổn thất nhiệt ở tất cả các thiết bị làm lạnh, bao gồm:
- Các tank lên men và tank thành phẩm;
- Bình bay hơi làm lạnh glycol;
- Thùng glycol;
- Thùng nước 2oC;
- Các thùng men giống;
Việc tính tổn thất nhiệt ở các thiết bị này có đặc điểm tương tự nhau, đó là tổn thất nhiệt chủ yếu qua vách có dạng hình trụ, bên ngoài tiếp xúc không khí, bên trong là môi trường lạnh (Môi chất lạnh, glycol, dịch bia hoặc nước lạnh)
Khi tính tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che của tank lên men, tank thành phẩm và thùng men giống chúng ta gặp khó khăn về 2 vấn đề :
- Dọc theo bề mặt bên trong của tank có vị trí tiếp xúc với dịch bia, có vị trí tiếp xúc với glycol và có nơi tiếp xúc với không khí nên khó xác định hệ số toả nhiệt bên trong. Vì vậy, một cách gần đúng có thể
coi như tổn thất từ dịch bia ra môi trường xung quanh.
- Phần thân hình trụ, phần đáy và đỉnh có thể hình côn hoặc hình elip khá khó xác định. Để đơn giản bài toán tạm qui đổi diện tích toàn bộ ra dạng hình trụ và bên trong coi như tiếp xúc với một môi trường lạnh nhất định nào đó.
Tổn thất do truyền nhiệt qua thân trụ có thể được tính theo công thức sau : Q = k.h.∆t
Tinh toan nhiet trong nha may bia.JPG
Tinh toan nhiet trong nha may bia

Trong đó:
h - Chiều cao hay dài qui đổi của bình, m;
d1, d2 là đường kính ngoài cùng và trong cùng của lớp vật liệu vỏ, m;
α1 - Hệ số toả nhiệt bên trong, W/m2.K;
α2 - Hệ số toả nhiệt bên ngoài, W/m2.K;
∆t = t1 - t2 : Hiệu nhiệt độ không khí bên ngoài và môi chất bên trong
λi - Hệ số dẫn nhiệt của các lớp vật liệu, W/m.K.
Các thông số các thiết bị
Tinh toan nhiet trong nha may bia2.JPG
 b.Tổn thất nhiệt do làm lạnh dịch đường:
Nhiệt cần làm lạnh dịch đường từ nhiệt độ ban đầu đến nhiệt độ bảo quản được thực hiện như sau:
- Làm lạnh dịch bia sau hệ thống nấu (khoảng 80oC) xuống 8oC bằng nước lạnh 2oC.
Việc tính phụ tải lạnh máy nén sẽ rất khác nhau tuỳ thuộc vào quan điểm và cách thiết kế hệ thống lạnh. Để hạ nhanh dịch đường húp lông hoá sau hệ thống nấu nếu sử dụng phương pháp làm lạnh trực tiếp, sẽ đòi hỏi máy lạnh có công suất rất lớn. Ngược lại nếu sử dụng nước lạnh 2oC để làm lạnh, nhờ quá trình tích lạnh thì công suất lạnh yêu cầu sẽ bé hơn nhiều.
Theo quan điểm này, phụ tải nhiệt cần thiết để làm lạnh dịch
đường húp lông hoá được tính như sau:
Tinh toan nhiet trong nha may bia3.JPG
+ Gd: Lượng dịch đường húp lông hoá trong một ngày đêm, kg/ngày đêm;
+ Cp: Nhiệt dung riêng của dịch đường húp lông hoá. Dịch đường sau húp lông hoá là một hỗn hợp rất phức tạp phụ thuộc vào loại nguyên liệu và thiết bị công nghệ sản xuất. Vì vậy nhiệt dung riêng của dịch đường húp lông hoá không có giá trị cố định và chính xác cho tất cả các hệ thống. Một cách gần đúng có thể lấy theo nhiệt dung riêng của
nước;
+ t1, t2: Nhiệt độ của dịch đường trước và sau khi được làm lạnh. Sau khi qua hệ thống nấu và được đưa húp lông hoá ở nhiệt độ sôi 100oC, dịch đường được đưa sang thiết bị lọc và thùng lắng xoáy trước khi được làm lạnh, vì vậy nhiệt độ t1 khoảng 80oC, nhiệt độ đầu ra phải
đạt nhiệt độ bảo quản trong tank lên men, tức t2 = 8oC.
c.Tổn thất nhiệt để làm lạnh các đối tượng khác:
Trong các nhà máy bia công suất lạnh do máy lạnh tạo ra còn được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, tuỳ thuộc thực tế tại nhà máy và cần phải được tính đến, cụ thể là:
- Tổn thất để làm lạnh trung gian trong hệ thống thu hồi CO2 - Q31
Việc làm mát trung gian sau các cấp nén của máy nén CO2
trong hệ thống thu hồi khí này được thực hiện bằng nhiều phương
pháp: Sử dụng nước hoặc glycol của hệ thống làm lạnh và bảo quản bia. Trong trường hợp cuối, cần phải tính tổn thất này, khí tính phụ tải lạnh của máy làm lạnh glycol. Trong trường hợp này,một cách gần đúng có thể lấy công suất lạnh cần thiết để làm mát trung gian 2 cấp, bằng tổng công suất nhiệt làm mát trung gian ở các cấp của máy nén CO2 :
Q31 = Qtg1 + Qtg2, W (5-4)
Q31- Tổn thất nhiệt để làm mát trung gian, W
Qtg1, Qtg2 – Công suất làm mát trung gian của máy nén CO2, W
- Bảo quản hoa Q32
Hoa húp lông sâu khi sấy được tiến hành phân loại và sau đó
xông SO2. Công việc xông hơi được tiến hành trong buồng kín. Liều lượng lưu huỳnh đem sử dụng khoảng 0,5 ÷1 kg /100 kg hoa. Mục đích là để hạn chế quá trình ôxi hoá và sự phát triển của vi sinh. Sau khi xông hơi hoa được ép chặt thành bánh và xếp vào túi polyetylen, hàn kín và cho vào thùng kim loại đem đi bảo quản.
Hoa húp lông được bảo quản ở chế độ nhiệt độ khoảng 0,5 ÷ 2oC.
Tổn thất nhiệt ở kho bảo quản hoa húp lông bao gồm tất cả các tổn thất tương tự như các kho bảo quản khác.
- Điều hoà không khí Q33
Trong một số nhà máy, người ta tận dụng lạnh của hệ thống
làm lạnh glycol để điều hoà cho một số khu vực nhất định của nhà máy, chẳng hạn như khu văn phòng, các phòng thí nghiệm, các phòng làm việc khác trong khu chế biến. Đây là một phương án rất kinh tế và hiệu quả.
Tổn thất nhiệt do để điều hoà được xác định theo công thức:
Tinh toan nhiet trong nha may bia4.JPG
Tinh toan nhiet trong nha may bia4.JPG (2.67 KiB) Đã xem 1962 lần

IC, IV , IT – En tanpi trạng thái không khí trước khi vào, ra dàn lạnh và trong buồng điều hoà không khí.
QT – Nhiệt thừa của các phòng điều hoà,
W - Nhiệt thừa QT được xác định nhờ tính cân bằng nhiệt của các phòng.
Công ty chúng nhận bảo dưỡng bảo trì toàn bộ hệ thống này:

Công ty CP dịch vụ và ứng dụng tự động A2S
Liên Hệ
Nguyễn Trọng Huy
Email : lienhe@a2s.vn
Phone : 0903444912

Chuyên mục: ,

0 nhận xét